Cây chè vằng là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Cây dẩm văn, cây dâm trắng, mổ sẻ, bạch hoa trà…đều là tên gọi khác của cây chè vằng, tên khoa học là Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ Nhài (Oleaceae). Chè Vằng thường mọc thành cụm. Thân cây chè vằng mảnh, chia từng đốt. Cây có màu xanh lục đậm, lá mỏng kích thước dài khoảng 3cm – 5cm. Hoa có 10 cánh màu trắng, sau khi rụng thì ra quả xanh dần chuyển màu vàng khi chín.
Trừ phần rễ ra, chè vằng được sử dụng gần như toàn bộ các bộ phận. Trong đó, thân và lá là được sử dụng chủ yếu vì hai bộ phận này tập trung nhiều các thành phần hóa học của cây có dược tính cao. Đối với việc sử dụng trực tiếp thì phần lá non ở ngọn thường được dùng nhiều hơn do khi uống sẽ có vị đỡ đắng hơn so với các bộ phận khác. Tuy nhiên, khi sử dụng thì nên dùng cả thân và lá thì sẽ có hiệu quả tốt nhất.
Theo đông y, cây chè vằng được sử dụng như một vị thuốc nam có tính hàn, giúp giải nhiệt, giảm nóng trong người, ngăn ngừa bốc hỏa, giúp ngủ ngon. Đặc biệt có tác dụng hiệu quả với phụ nữ sau sinh
Theo nghiên cứu của tây y, trong cây chè vằng có các thành phần Ancaloid, Flavonoid và Glycoside. Trong đó:
· Ancaloid: Theo Wikipedia, Ancaloid có tác động sinh học như: hạ huyết áp, chống ung thư, diệt khuẩn, an thần.
· Flavonoid: Có tác dụng chống độc ở gan, giảm tổn thương cho gan đối với các chất độc được đưa vào cơ thể (CCl4, benzen, ethanol, CHCl3, quinin, novarsenol…). Có tác dụng chống viêm trên một số vùng niêm mạc. Đặc biệt Ancaloid và Flavonoid trong chè vằng kết hợp lại có hiệu quả rất lớn tới việc kích thích bài tiết sữa
· Glycoside trong chè vằng khi được đưa vào cơ thể tạo ra các phản ứng sinh enzym có lợi cho tiêu hóa.
Chè vằng được bào chế nhiều dạng: cây tươi, chè vằng khô, cao chè vằng, chè vằng dạng bột, chè vằng túi lọc. Mỗi loại có ưu nhược điểm khác nhau. Trong đó, sản phẩm tươi, khô và cao là được người dùng sử dụng nhiều vì các sản phẩm này giữ được đầy đủ dược tính của cây nhất.
Tác dụng chè vằng có rất nhiều, trong đó hiệu quả nhất đối với phụ nữ sau sinh và cho con bú, giúp lợi sữa và giảm cân hiệu quả. Ngoài ra, chè vằng còn giúp ổn định huyết áp, giảm mỡ máu hiệu quả.
Hiện nay, cây dược liệu chè vằng được các công ty thu mua dưới dạng cây tươi để bào chế thành nhiều loại như chè vằng khô, cao chè vằng, viên uống chè vằng,....
Cây chè vằng trồng rất đơn giản. Loại cây này có thể canh tác trên đất đồi, khô ráo. Ở Quảng Nam hiện nay một số vùng có thể trồng xen canh chè vằng với một số loại cây ăn trái khác. Cây giống chè vằng được bán tại một số trung tâm giống cây trồng dược liệu. Giá cho mỗi cụm cây giống khoảng 10.000 - 20.000/ cụm. Chè vằng trồng sau khoảng 1 năm có thể tiến hành thu hái. Sản lượng trung bình khoảng 20kg/vụ. Một năm thường thu hoạch khoảng 2 vụ. Với mỗi gốc cây, nếu được canh tác tốt có thể thu hoạch trong khoảng 2 đến 3 năm.
Chè vằng có nguồn gốc mọc hoang hóa, lại là cây dược liệu nên sức chịu đựng rất tốt. Cũng rất ít khi mắc các bệnh sâu rệp nên việc chăm sóc rất đơn giản. Chỉ cần chăm bón đất tốt là cây có thể sinh trưởng tốt.
Giá thu mua chè vằng tươi hiện nay trong khoảng 8.000 đến 15.000 cho một kg tùy vào mùa vụ. Nhìn chung, chè vằng sẽ là một phương án tốt cho các vùng đang thiếu phương thức canh tác hiệu quả.
Ý kiến bạn đọc